Lãi suất tái chiết khấu là gì hẳn là mối quan tâm của nhiều người, đặc biệt là những ai mới tìm hiểu về lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Trong bài viết này, TOPTOP sẽ cùng bạn bóc tách từng lớp để hiểu rõ định nghĩa, vai trò, cách tính và những thông tin quan trọng đến lãi suất tái chiết khấu.
Lãi suất tái chiết khấu là thuật ngữ quan trọng trong việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Do đó, trước khi tìm hiểu sâu hơn về cách tích và các yếu tố ảnh hưởng, ta cần hiểu rõ khái niệm lãi suất tái chiết khấu là gì.
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước với các Ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, được áp dụng qua hình thức tái chiết khấu. Đây là công cụ giúp NHNN điều tiết lượng tiền lưu thông, ảnh hưởng đến khả năng huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại.
Trên thực tế, khi cần bổ sung thanh khoản hoặc đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ngân hàng thương mại có thể mang giấy tờ có giá đến Ngân hàng Nhà nước để thực hiện tái chiết khấu. Mức lãi suất áp dụng cho giao dịch này chính là lãi suất tái chiết khấu.
Lãi suất tái chiết khấu áp dụng khi NHNN cho NHTM vay tiền ngắn hạn bằng cách mua lại các giấy tờ có giá
Hiện nay, lãi suất tái chiết khấu chưa có một công thức tính cố định, bởi chúng phụ thuộc vào NHNN quy định và điều chỉnh linh hoạt theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, trong các giao dịch thực tế, ta có thể áp dụng công thức sau để tính số tiền nhận được từ NHNN khi tái chiết khấu một giấy tờ có giá:
Lãi tái chiết khấu = Mệnh giá × Lãi suất tái chiết khấu × (Số ngày/360)
Số tiền nhận được = Mệnh giá – Lãi tái chiết khấu
Ví dụ về lãi suất tái chiết khấu:
Giả sử, Ngân hàng Thương mại A nhận được một thương phiếu (một dạng cam kết trả tiền có giá trị pháp lý) từ khách hàng. Thương phiếu này có mệnh giá 100.000.000 VNĐ và còn thời hạn 3 tháng nữa là đến hạn thanh toán.
Đầu tiên, Ngân hàng A đã chiết khấu (mua lại) thương phiếu này từ khách hàng với lãi suất 6%/năm. Như vậy, số tiền khách hàng nhận được từ ngân hàng A là:
Tiếp theo, giả sử Ngân hàng A bất ngờ gặp khó khăn về thanh khoản và cần bổ sung tiền mặt nhanh chóng. Họ quyết định mang chính thương phiếu này đến NHNN để thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu. Giả sử, NHNN áp dụng lãi suất tái chiết khấu hiện nay là 3%/năm thì số tiền Ngân hàng A nhận được từ NHNN là:
Thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu, Ngân hàng A đã vay được 99.250.000 VNĐ từ NHNN để đảm bảo thanh khoản ngắn hạn. Đến khi thương phiếu đáo hạn sau 3 tháng, Ngân hàng A sẽ thu về đủ 100.000.000 VNĐ từ khách hàng rồi hoàn trả lại cho NHNN khoản đã vay ban đầu, cùng với khoản lãi tái chiết khấu đã được tính toán.
Cách tính lãi suất tái chiết khấu thường tập trung vào số tiền nhận được sau tái chiết khấu giấy tờ có giá
Để hiểu trọn vẹn về lãi suất tái chiết khấu là gì, bạn cũng cần nắm được một số thuật ngữ thường đi kèm nhằm giúp bạn đọc hiểu tài chính dễ dàng hơn.
Thuật ngữ | Mô tả |
Cấp tín dụng | Là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ chiết khấu, cho vay, thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán, tín dụng thư,… |
Chiết khấu | Là hình thức cấp tín dụng thông qua việc mua lại có kỳ hạn hoặc mua đứt các công cụ tài chính có khả năng chuyển nhượng (như hối phiếu, kỳ phiếu) trước ngày đáo hạn. |
Tái chiết khấu | Là việc Ngân hàng Nhà nước mua lại trước hạn các công cụ tài chính (như thương phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu…) đã được các ngân hàng thương mại chiết khấu trước đó. |
Lãi suất tái chiết khấu đóng vai trò quan trọng và tác động trực tiếp đến hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Lãi suất tái chiết khấu có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn, cho vay và quản lý thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Cụ thể:
Tăng hoặc giảm lãi suất tái chiết khấu gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của NHTM
Với Ngân hàng Nhà nước (NHNN), lãi suất tái chiết khấu là một trong những công cụ chủ chốt để điều hành chính sách tiền tệ và kiểm soát cung tiền trong nền kinh tế. Cụ thể:
NHNN cần sử dụng lãi suất tái chiết khấu linh hoạt để cân bằng giữa các mục tiêu tài chính
Mặc dù đều là công cụ điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), nhưng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn có nhiều điểm khác biệt:
Tiêu chí | Lãi suất tái chiết khấu | Lãi suất tái cấp vốn |
Khái niệm | Là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHNN đối với các NHTM và tổ chức tín dụng, thông qua việc mua lại trước hạn các giấy tờ có giá. | Là mức lãi suất NHNN áp dụng cho các NHTM khi tái cấp vốn để phục vụ các hoạt động tín dụng trung hoặc dài hạn theo nhu cầu. |
Đối tượng áp dụng | Các giấy tờ có giá. | Các khoản cho vay của NHTM. |
Tài sản thế chấp | Giấy tờ có giá có rủi ro thấp như trái phiếu Chính phủ, tín phiếu NHNN,… | Giấy tờ có giá và rủi ro cao hơn trái phiếu Chính quyền địa phương. |
Mức lãi suất áp dụng | Theo Quyết định 1123/QĐ-NHNN năm 2023, mức lãi suất tái chiết khấu là 3%. | Theo cùng quyết định, lãi suất tái cấp vốn là 4,5%. |
Hiểu rõ các yếu tố tác động sẽ giúp bạn nắm sâu hơn về lãi suất tái chiết khấu là gì và vì sao chúng có thể thay đổi theo từng giai đoạn kinh tế.
Tương tự các loại lãi suất khác trên thị trường, lãi suất tái chiết khấu cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cung – cầu tiền tệ. Khi cung tiền tăng vượt cầu, lãi suất có xu hướng giảm. Ngược lại, khi cầu tiền cao hơn cung, lãi suất sẽ tăng do áp lực thanh khoản.
Mức cung tiền do Nhà nước kiểm soát, trong khi cầu tiền phản ánh nhu cầu giao dịch của xã hội
Chính sách tiền tệ là công cụ giúp Nhà nước kiểm soát lãi suất thị trường nhằm duy trì sự ổn định của nền kinh tế. Khi lãi suất thị trường tăng cao thì nhu cầu tiêu dùng và đầu tư giảm, lúc này NHNN có thể giảm lãi suất tái chiết khấu để kích thích dòng tiền quay lại nền kinh tế.
Ngược lại, khi lãi suất thị trường quá thấp, NHNN có thể tăng lãi suất tái chiết khấu. Mục đích cho trường hợp này là để hạn chế tín dụng, kiểm soát lạm phát và ổn định giá trị đồng tiền.
Lạm phát có mối liên hệ chặt chẽ với lãi suất tái chiết khấu. Khi lạm phát tăng, NHNN thường sẽ nâng lãi suất tái chiết khấu để làm giảm lượng tiền lưu thông, từ đó ổn định giá cả và kiềm chế xu hướng tăng giá. Ngược lại, khi lạm phát thấp, lãi suất tái chiết khấu có thể được điều chỉnh giảm để kích thích tăng trưởng.
Lạm phát tác động mạnh mẽ lên toàn bộ các yếu tố của nền kinh tế, bao gồm lãi suất tái chiết khấu
Rủi ro kỳ hạn tín dụng liên quan đến khả năng ngân hàng không thể đáp ứng nghĩa vụ thanh toán đúng hạn. Nếu rủi ro tín dụng tăng do tỷ lệ nợ xấu cao thì khách hàng có xu hướng rút tiền hàng loạt, từ đó gây áp lực thanh khoản.
Trong trường hợp này, NHNN có thể điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu tăng hoặc giảm để bình ổn hệ thống. Đồng thời, hành động này cũng góp phần hỗ trợ các ngân hàng thương mại xử lý thiếu hụt vốn tạm thời.
Ngoài những yếu tố chính trên, lãi suất tái chiết khấu còn chịu tác động từ các biến động kinh tế tài chính khác như:
Có rất nhiều yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến lãi suất tái chiết khấu
Dưới đây là một số câu hỏi phổ biến giúp bạn hiểu rõ hơn về cách hoạt động của lãi suất tái chiết khấu trong thực tế:
Các loại giấy tờ có giá thường được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chấp nhận tái chiết khấu bao gồm:
Thông thường, các giấy tờ này phải có tính thanh khoản cao, mức rủi ro thấp, và được định giá rõ ràng để đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn.
Về cơ bản, lãi suất chiết khấu thường cao hơn lãi suất tái chiết khấu, bởi:
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về lãi suất tái chiết khấu là gì, cơ chế hoạt động và sự khác biệt với lãi suất tái cấp vốn. Việc nắm vững công cụ này không chỉ giúp bạn hiểu cách NHNN điều tiết thị trường, mà còn hỗ trợ đưa ra quyết định tài chính cá nhân hoặc doanh nghiệp hiệu quả hơn.